Làm sổ đỏ năm 2025, người dân phải nộp những khoản tiền nào?
Theo khoản 3 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính; trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất.
Trong đó, nghĩa vụ tài chính gồm: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và lệ phí trước bạ; nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế xác định.
Theo quy định nêu trên, khi được cấp sổ đỏ, người sử dụng đất phải nộp các khoản tiền theo thông báo của cơ quan thuế. Bao gồm:
- Tiền sử dụng đất (theo khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai 2024).
- Tiền thuê đất (Khoản 45 Điều 3 và khoản 1 Điều 120 Luật Đất đai 2024).
- Lệ phí trước bạ (theo Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP).
- Lệ phí cấp sổ đỏ (theo điểm đ khoản 2 Điều Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC).
- Phí thẩm định hồ sơ (theo điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 106/2021/TT-BTC).
- Thuế thu nhập cá nhân (căn cứ Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2014 và Điều 247 Luật Đất đai 2024)).
Người dân đi làm sổ đỏ phải nộp các loại lệ phí theo quy định của Luật Đất đai 2024. Ảnh minh họa: TL
Làm sổ đỏ năm 2025, khoản tiền cao nhất bắt buộc phải nộp là khoản gì?
Khi làm sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất), người dân cần phải nộp một số khoản phí và lệ phí theo quy định của pháp luật. Trong đó, có hai khoản tiền chiếm tỷ trọng cao nhất là lệ phí trước bạ và tiền sử dụng đất.
Lệ phí trước bạ (thuế trước bạ)
Lệ phí trước bạ là khoản tiền được ấn định của tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ lệ phí trước khi tài sản thuộc đối tượng nộp lệ phí đưa vào sử dụng. Đây là khoản tiền lớn nhất và bắt buộc khi cấp sổ đỏ lần đầu hoặc chuyển quyền sử dụng đất.
Tại Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%) như sau:
Mức thu: 0,5% giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc giá đất theo bảng giá của Nhà nước (nếu không có hợp đồng mua bán)
Lệ phí trước bạ được tính như sau:
Lệ phí trước bạ = 0,5% × Diện tích đất × Giá đất (theo bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố ban hành).
Lưu ý:
Nếu có hợp đồng mua bán và giá chuyển nhượng cao hơn giá trong bảng giá đất, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào giá chuyển nhượng để tính lệ phí.
Một số trường hợp được miễn lệ phí trước bạ như: tặng cho giữa cha mẹ và con, vợ chồng.
Tiền sử dụng đất
Theo quy định của Luật Đất đai, tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Đây là khoản tiền lớn thứ hai và chỉ áp dụng trong một số trường hợp cụ thể:
- Cấp sổ đỏ lần đầu cho đất không có nguồn gốc từ Nhà nước.
- Hợp thức hóa đất ở.
- Chuyển mục đích sử dụng đất (từ đất nông nghiệp sang đất ở).
Theo Luật Đất đai 2024 cách tính tiền sử dụng đất được quy định như sau:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất × Giá đất × Tỷ lệ thu.
Trong đó:
Giá đất theo quy định tại Điều 159 và Điều 160 Luật Đất đai 2024.
Tỷ lệ thu dao động từ 40% đến 100% tùy vào từng trường hợp cụ thể (có giấy tờ hay không, thời điểm sử dụng đất…).
Lưu ý:
Đây là khoản tiền phát sinh lớn nhất đối với các trường hợp chưa hợp thức hóa quyền sử dụng đất.
Một số đối tượng chính sách, người có công có thể được giảm hoặc miễn khoản tiền này.
Ngoài ra, người dân còn phải nộp thêm các khoản phí khác như: Lệ phí cấp giấy chứng nhận, phí đo đạc, thẩm định hồ sơ, phí công chứng, chứng thực.
Từ 1/1/2026, trường hợp nào sẽ áp dụng bảng giá đất mới?
Theo khoản 1, khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024, từ ngày 1/1/2026, bảng giá đất sẽ được áp dụng khi:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc đất chuyển mục đích sử dụng.
- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền hằng năm.
- Tính thuế sử dụng đất.
- Tính thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân.
- Tính lệ phí trong quản lý và sử dụng đất đai.
- Tính tiền xử phạt khi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai.
- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.
- Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất với trường hợp đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật.
- Tính tiền sử dụng đất với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá.
- Tính tiền sử dụng đất với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước cho người đang thuê.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 1/1/2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 1/1 của năm tiếp theo.
Cũng theo khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024: "Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31/12/2025; trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất theo quy định của Luật này cho phù hợp với tình hình thực tế về giá đất tại địa phương".
Theo đó, từ ngày 1/1/2026, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ ban hành và áp dụng bảng giá đất mới thay vì định kỳ 5 năm/lần như hiện nay để phù hợp với nguyên tắc thị trường (theo khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024).
Như vậy, bảng giá đất từ 1/1/2026 có khả năng tăng so với bảng giá đất hiện hành. Trong các khoản tiền phải nộp khi đăng ký cấp sổ đỏ lần đầu có các khoản tiền được tính theo giá đất trên bảng giá đất như:
Tiền sử dụng đất (tuy nhiên có một số trường hợp ngoại lệ không phải nộp).
Tiền thuê đất (nếu có).
Lệ phí trước bạ.
Khi áp dụng bảng giá đất mới, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (nếu có) và lệ phí trước bạ đều sẽ tăng theo.
